Home » »

Thiết kế hệ thống cấp nước cho công trình

Trong khu dân cư này, ngoài nhiệm vụ làm nơi ở còn có khả năng phát triển kinh tế vườn, ao, chuồng (VAC) một mô hình kinh tê phù hợp ở nông thôn, những thành viên trong gia đình những người xây dựng sẽ tự lo cho mảnh vườn của gia đình mình trở thành một nguồn thu nhập.
Trong khu dân cư này, có thể phát triển các hình thức dịch vụ mini, như chế biến nông sản, hoa quả, sửa chữa cơ khí, các dịch vụ về xây dựng. Một khu ở như thế thực sự là một đô thị, nó góp phần làm thay đổi bộ mặt nông thôn hoặc rừng núi quanh đó, tiến lên đô thị hóa. về mặt môi trường, nó làm cân bằng sinh thái một khu vực rộng lốn của khu công nghiệp. Khi những người xây dựng chuyển đi, có thể gia đình họ sẽ ở lại tiếp tục phát triển cơ ngơi đó. Nếu không sẽ bán lại cho những người khác. Vấn đề là Nhà nước cần có những chính sách linh hoạt trong vấn đề đất đai và nhà cửa, công nhận quyền sỏ hữu và quyền mua bán bất động sản. Như vậy Nhà nước sẽ thu được thuế nhà đất, mà người dân có thêm thu nhập, xã hội sẽ có những bước tiến nhanh về đô thị hóa. Cùng với sự ra đòi của những nhà máy mới, những đô thị mới cũng mọc lên trên khắp mọi miền tô quốc.
Ý tưởng này đã được thực hiện một phần khi xây dựng nhà máy thủy điện Ialy. Khi những người xây dựng chuyển từ công trường xây dựng nhà máy thủy điện Hòa Bình trên sông Đà vào, họ đã được chia đất để xây dựng nhà và trồng vườn làm kinh tế gia đình.
THIẾT KẾ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC CHO CÔNG TRƯỜNG
Bất kì một công trường xây dựng nào, cũng cần nước, phục vụ cho các nhu cầu sản xuất và các nhu cầu sinh hoạt của con người trên công trường.
Nhu cầu về nước phụ thuộc vào tính chất của công trường, như xây dựng dân dụng hay công nghiệp, phụ thuộc vào công nghệ xây dựng, như lắp ghép hay bêtông toàn khối, phụ thuộc vào quy mô xây dựng, thời gian xây dựng và nhiều yếu tố khác.
Để thỏa mãn nhu cầu trên, phải nghiên cứu và thiết kê hệ thống cấp nước cho công trường. Để giảm chi phí về xây dựng tạm, giải pháp hợp lí và kinh tế nhất là lợi dụng hệ thống cấp nước có sẵn của địa phương, để hợp đồng cấp nước cho công trường. Trường hợp địa phương không có khả năng cung cấp dịch vụ về nước, khi đó mới đặt vấn đề thiết kế hệ thống cấp nước tạm cho công trường.
Khi thiết kế hệ thống cấp nước tạm, cần tuân theo một số nguyên tắc chung sau:
  • Cần xây dựng trước một phần hệ thống cấp nước cho công trình sau này, để sử dụng tạm cho công trường: ví dụ các công trình đầu môi, thu nước, xử lí, tháp nước, bể chứa, máy bơm, các đường ống chính…
  • Khi quy hoạch mạng lưới đường ông, cần áp dụng các phương pháp toán học, để thiết kế được mạng lưới đường ông ngắn nhất, nhằm làm tối ưu bài toán thiết kế.
Nội dung thiết kế hệ thông cấp nước cho công trường, bao gồm các vấn đề sau:
  • Xác định lưu lượng nước cần thiết trên công trường.
  • Yêu cầu về chất lượng nước và chọn nguồn nước cung cấp.
  • Thiết kế mạng lưới cấp nước.
6.1.      TÍNH LƯU LƯỢNG NƯỚC TRÊN CÔNG TRƯỜNG
Nước dùng cho các nhu cầu trên công trường bao gồm:
  • Nước phục vụ cho sản xuất.
  • Nước phục vụ sinh hoạt ở hiện trường.
  • Nước phục vụ sinh hoạt ở khu nhà ở.
  • Nước chữa cháy.
6.1.1.   NƯỚC PHỤC VỤ CHO SẢN XUẤT (Q,)
Nước phục vụ cho sản xuất bao gồm nước phục vụ cho các quá trinh thi công ở hiện trường như rửa đá, sỏi,  trộn vữa bêtông hoặc vữa xây, trát, bảo dưỡng bêtông, tưới ẩm gạch… và nước cung cấp
cho các xưởng sản xuất và phụ trợ như trạm động lực, bãi đúc cấu kiện bêtông, các xưởng gia công…
6.1.1.   NƯỚC PHỤC VỤ SINH HOẠT Ở HIỆN TRƯỜNG (Q2)
Gồm nước phục vụ cho tắm rửa, ăn uống được tính theo công thức:
trong đó:
Nmaj( – số người lớn nhất làm việc trong một ngày ở công trường;
B – tiêu chuẩn dùng nước sinh hoạt cho một người trong một ngày ở công trường (B = 15 – 20 1/ngày);
kg – hệ số sử dụng nước không điều hòa trong giò (kg = 1,8 + 2).
6.1.2.   NƯỚC PHỤC VỤ SINH HOẠT ở KHU NHÀ Ở (Q3)
Bao gồm nước phục vụ cho các nhu cầu của dân cư trong khu nhà ở như tắm, giặt, ăn uống,vệ sinh…. được tính theo công thức:
6.2.1.     CHẤT LƯỢNG NƯỚC
Nước dùng trên công trường phải đảm bảo chất lượng phù hợp với các tiêu chuẩn về kĩ thuật và vệ sinh.
  • Nước phục vụ cho các quá trình trộn vữa bêtông và vữa xây, trát, không được chứa axit, sunfat, dầu, mỡ…
  • Nước dùng cho sinh hoạt phải đảm bảo các yêu cầu như trong, sạch, không chứa các vi trùng gây bệnh, đạt các tiêu chuẩn về nước sinh hoạt do Bộ y tế quy định.
6.2.2.   CÁC NGUỒN NƯỚC CUNG CẤP
Nước cung cấp cho công trường, có thể lấy từ hai nguồn sau:
  • Nước do các nhà máy nước của địa phương cung cấp
  • Nước lấy từ các nguồn nước thiên nhiên: sông, suối, ao, hồ, kênh mương, giếng, nước ngầm…
Người ta thường thiết kế một nguồn nước cung cấp cho công trường, thỏa mãn mọi yêu cầu về sản xuất và sinh hoạt cũng như chữa cháy.
Ở những nơi mà lưu lượng và chất lượng nước từ một nguồn cung cấp không đáp ứng được các yêu cầu chung cho sản xuất và sinh hoạt, thì phải thiết kế các nguồn nước và các mạng lưới cấp nước riêng biệt.

Tính dân số công trường và diện tích xây dựng nhà tạm

  • Nếu công trường xây dựng trong thành phố, hoặc gần thành phố người xât dựng chẳng có thể đi lại được bằng xe đạp, thì nên xây dựng thành khi nhà ở vĩnh cửu cho những người xây dựng, những khu nhà này có thể xây dựng cao tầng theo quy hoạch của thành phố, với nguồn vốn huy động từ vốn xây dựng cơ bản để xây dựng tạm và vốn từ quỹ nhà của thành phố. việc xây dựng những khu nhà vĩnh cửu này có khó khăn ban đầu về các thủ tục xin đất, huy động vốn… những bề mặt tổng thể, nó có lợi cho toàn xã hội. Đó là một số tiền không nhỏ ước tính 2,5 – 3% trong giá trị xây dựng công trình, nếu xây dựng tạm, nguồn tài chính này sẽ bị mất đi, nếu xây nhà vĩnh cửu sẽ làm tăng quỹ nhà của quốc gia, góp phần vào sử đô thị hóa trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
TÍNH DÂN SỐ CÔNG TRƯỜNG VÀ DIỆN TÍCH XÂY DỰNG NHÀ TẠM
Diện tích xây dựng nhà tạm phụ thuộc vào dân số công trường, bao gồm số lượng những người lao động trên công trường và gia đình họ nếu có.
Dân số công trường phụ thuộc vào quy mô công trường, vào thời gian xây dựng và địa điểm xây dựng.
Để có thể tính toán, ta chia số người lao động trên công trường thành năm nhóm sau:
Nhóm A:         Số công nhân làm việc trực tiếp ở công trường.
Nhóm B:             Sô công nhân làm việc ở các xưởng phụ trợ.
Nhóm C:          Số cán bộ kĩ thuật.
Nhóm D:       Số nhân viên hành chính.
Nhóm E:        Số nhân viên phục vụ.
Dựa vào biểu đồ nhân lực có thể xác định được sô công nhân làm việc trực tiếp ở công trường:
A = Ntb (người).
Trong đó Ntb là quân số làm việc trực tiếp trung bình ở hiện trường được tính theo công thức:
Ntb phản ánh đúng số công nhân lao động trực tiếp có mặt suốt trong thời gian xây dựng, có thể làm cơ sở để tính các nhóm khác.
  • Nhóm B là số công nhân làm việc ở các xưởng sản xuất và phụ trợ, được tính theo kinh nghiệm.
b = k%A ị (người),
k = 20 – 30% khi công trường xây dựng các công trình dân dụng hoặc công trình công nghiệp ở trong thành phố;
k = 50 – 60% khi công trường xây dựng các công trình công nghiệp ở ngoài thành phố.
  • Nhóm C: số cán bộ kĩ thuật ở công trường, chỉ tính trung cấp và kĩ sư
  • Nhóm D: số nhân viên hành chính.
D = 5% (A + B + C).
  • Nhóm E được gọi là nhóm nhân viên phục vụ: làm việc ở nhà ăn, căng tin, các cửa hàng dịch vụ.
E = s% (A + B + c + D), s = (3 -ỉ- 5%) vói công trường nhỏ; s = (5 + 7%) với công trường trung bình; s = (7* 10%) với công trường lớn.
Theo số liệu thống kê ở công trường, tỷ lệ đau ốm hàng năm là 2%, số người nghỉ phép năm là 4%. số người làm việc ở công trường được tính là:
G = 1,06 (A + B + c + D + E).
Dân số công trường bao gồm cả gia đình của những người xây dựng
Ngày nay gia đình của những người xây dựng, thường được định cư ở quê hoặc thành phố, số người có gia đình đi theo rất ít nên tạm tính là:
N – G nếu công trường xây dựng ở trong hoặc gần thành phố.
N = (1,1® 1,2)G nếu công trường xây dựng các nhà máy hoặc khu công nghiệp ở xa thành phố.
Biết được dân số công trường, dựa vào các tiêu chuẩn về diện tích ở và diện tích sinh hoạt, sẽ tính được diện tính từng loại nhà tạm cần xây dựng. Các tiêu chuẩn này thay đổi theo thòi gian, phụ thuộc vào chính sách về kinh tế – xã hội, vào đặc điểm của công trường và điều kiện địa phương, có thể l
Chia sẻ :
Các tin khác

0 nhận xét :

Đăng nhận xét

Tin cho thuê mới

Lời khuyên

Hỏi - Ðáp

TƯ VẤN NỘI - NGOẠI THẤT

Tư vấn nội - ngoại thất từ chuyên gia
xuongchothue.com


Seo Blogspot, kho xưởng ; mua Seo Blogspot xưởng, mua Seo Blogspot đất; cho thuê chung cư, căn hộ,...
Xuongchothue.com 1.000.000 tin mua bán và Seo Blogspot, kho xưởng, Seo Blogspot tại Việt Nam. Chúng tôi liệt kê danh sách nhiều thông tin Seo Blogspot nhất phục vụ mọi nhu cầu, từ phòng trọ tới biệt thự cao cấp. Bạn là nhà đầu tư hay gia đình cần nhà để ở? xuongchothue.com đều có thể giúp bạn. Tìm tin Seo Blogspot đất hoặc cho thuê Seo Blogspot mới nhất bằng cách sử dụng công cụ tìm kiếm hoặc các đường link ngay trên trang chủ.
 

Powered By Khám Phá Blog's